Sau gần 01 năm triển khai thực hiện cuộc tổng
điều tra trên địa bàn tỉnh nhà theo kế hoạch, phương án và hướng dẫn của Ban
Chỉ đạo Trung ương; Đến nay công tác tổ chức triển khai thực hiện cuộc tổng
điều tra (TĐT) của tỉnh đã hoàn thành, bước đầu có những thông tin cơ bản về số
lượng cơ sở kinh tế, đơn vị hành chính sự nghiệp, cơ sở tôn giáo tín ngưỡng, ...
trên địa bàn tỉnh có đến thời điểm điều tra.
Kết quả ban đầu của cuộc tổng điều tra cũng phản
ảnh về số lượng lao động đang làm việc trong các cơ sở kinh tế, đơn vị hành
chính sự nghiệp, sự phân bố các cơ sở kinh tế, phân bố lực lượng lao động theo
ngành kinh tế, theo địa bàn, theo đơn vị hành chính của tỉnh.
Nhằm kịp thời cung cấp thông tin phục vụ cho sự
chỉ đạo, điều hành của các cấp lãnh đạo Đảng, Nhà nước; Sau khi tổng hợp nhanh,
Cục Thống kê tỉnh Vĩnh long (cơ quan thường trực thực hiện TĐT) xin báo cáo sơ
bộ về kết quả Tổng điều tra kinh tế năm 2017 của tỉnh Vĩnh Long
1. Số lượng đơn vị kinh tế, hành chính sự nghiệp, cơ
sở tôn giáo tín ngưỡng
Đơn vị kinh tế, hành chính sự nghiệp, cơ sở tôn
giáo tín ngưỡng trong cuộc Tổng điều tra kinh tế năm 2017 bao gồm 4 khối:
a) Khối doanh nghiệp: Gồm các doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp ngoài nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài, hạch toán kinh tế độc lập, được thành lập và chịu sự điều tiết bởi Luật
Doanh nghiệp; Hợp tác xã/Liên hiệp hợp tác xã, Quỹ tín dụng nhân dân (sau đây
gọi chung là doanh nghiệp); các cơ sở trực thuộc doanh nghiệp; chi nhánh, văn
phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam.
Thời điểm điều tra 1/3/2017; thời kỳ thu thập số
liệu là năm 2016.
b) Khối hành chính, sự nghiệp: Gồm các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể, đơn vị
sự nghiệp, hiệp hội, hội, các cơ sở trực thuộc cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp, có sử dụng con dấu và tài khoản riêng, các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Thời điểm điều tra 1/4/2017.
c) Khối
cá thể: Gồm các cơ sở sản xuất, kinh doanh cá thể phi
nông, lâm nghiệp, thủy sản. Cụ thể là cơ sở SXKD thuộc sở hữu của một người, một
nhóm người hoặc một gia đình, chưa đăng ký hoạt động theo loại hình doanh nghiệp (trừ các cơ sở thuộc ngành nông lâm nghiệp,
thủy sản đã được điều tra trong Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy
sản năm 2016). Thời điểm điều tra 1/7/2017.
d)
Khối tôn giáo: Gồm các cơ sở thuộc các
loại tôn giáo được nhà nước công nhận, các cơ sở tín ngưỡng. Thời điểm
điều tra 1/7/2017.
Kết quả tổng hợp nhanh về số lượng đơn vị kinh
tế, hành chính sự nghiệp (HCSN), cơ sở tôn giáo tín ngưỡng qua Tổng điều tra
kinh tế năm 2017 như sau:
- Tổng số đơn vị kinh tế, hành chính sự nghiệp,
cơ sở tôn giáo tín ngưỡng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long có đến thời điểm điều tra
là 73.443 cơ sở, trong đó cơ sở kinh tế (bao gồm doanh nghiệp và cơ sở sản xuất
kinh doanh cá thể) là 71.054 cơ sở. So với kết quả tổng điều tra năm 2012 thì
tổng số đơn vị kinh tế, HCSN, tôn giáo tín ngưỡng tăng 3.027 cơ sở (tăng 4,30%),
trong đó các cơ sở kinh tế tăng 2.940 cơ sở (tăng 4,32%).
- Về cơ cấu, cơ sở kinh tế cá thể là chủ yếu,
chiếm 94% trong tổng số đơn vị kinh tế, HCSN, tôn giáo tín ngưỡng và chiếm đến
97,17% trong tổng số các cơ sở kinh tế; đơn vị HCSN chiếm 2,35% trong tổng số; doanh
nghiệp và cơ sở chi nhánh trực thuộc doanh nghiệp chiếm 2,74% trong tổng số (chiếm
2,83% trong tổng cơ sở kinh tế) và cơ sở tôn giáo tín ngưỡng chiếm 0,9%.
Biểu 1: Số lượng cơ sở kinh tế, HCSN, tôn giáo tín
ngưỡng
qua 2 kỳ Tổng điều tra (năm 2012 - 2017)
|
|
Tổng điều tra năm 2012
|
Tổng
điều tra năm 2017
|
Tăng, giảm (cơ sở)
|
% năm 2017 so năm 2012
|
1
|
Tổng số (cơ sở)
|
70.087 |
73.443
|
3.356
|
104,79
|
|
Doanh
nghiệp và chi nhánh trực thuộc doanh nghiệp
|
1.693
|
2.014
|
321
|
118,96
|
|
Cơ
sở SXKD cá thể
|
66.084
|
69.040
|
2.956
|
104,47
|
|
Đơn
vị hành chính, sư nghiệp
|
1.697
|
1.726
|
29
|
101,71
|
|
Cơ
sở tôn giáo, tín ngưỡng
|
613
|
663
|
50
|
108,16
|
2
|
Cơ cấu (%)
|
100,00
|
100,00
|
-
|
-
|
|
Doanh
nghiệp và chi nhánh trực thuộc doanh nghiệp
|
2,42
|
2,74
|
-
|
-
|
|
Cơ
sở SXKD cá thể
|
94,29
|
94,00
|
-
|
-
|
|
Đơn
vị hành chính, sư nghiệp
|
2,42
|
2,35
|
-
|
-
|
|
Cơ
sở tôn giáo, tín ngưỡng
|
0,87
|
0,90
|
-
|
-
|
- Mật độ cơ sở kinh tế, HCSN, tôn giáo tín
ngưỡng năm 2017 của tỉnh thấp, phân bố không đều và không có biến động nhiều so
với năm 2012. Mật độ phân bố chung của toàn tỉnh là 48,14 cơ sở/km2
đất tự nhiên (năm 2012 là 47 cơ sở/km2 ). Mật độ cơ sở kinh tế, HCSN,
tôn giáo tín ngưỡng phân bố không đều trên các đơn vị hành chính: cao nhất là Thành
phố Vĩnh Long 316,7 cơ sở/km2 , huyện Long Hồ 51,7 cơ sở/km2 ,
huyện Mang Thít 35,5 cơ sở/km2, huyện Vũng Liêm 37,5 cơ sở/km2,
huyện Tam Bình 33,3 cơ sở/km2, thị xã Bình Minh 74 cơ sở/km2 , huyện Trà
Ôn 31 cơ sở/km2 và huyện Bình Tân là 37,1 cơ sở/km2
Biểu 2: Số lượng đơn vị kinh tế, HCSN, tôn giáo tín
ngưỡng
phân theo đơn vị hành chính
STT
|
Huyện,
thị xã, thành phố
|
Số
cơ sở
| Mật độ (cơ sở/km2) |
Năm
2012
|
Năm
2017
|
Năm
2012
|
Năm
2017
|
|
Tổng
số (cơ sở)
| 70.087 |
73.443
|
47
|
48,14
|
1
|
Thành
phố Vĩnh Long
| 15.067 |
15.141
|
320
|
316,7
|
2
|
Huyện
Long Hồ
| 9.691 |
10.154
|
50
|
51,7
|
3
|
Huyện
Mang Thít
| 7.166 |
5.773
|
45
|
35,5
|
4
|
Huyện
Vũng Liêm
| 10.564 |
11.616
|
36
|
37,5
|
5
|
Huyện
Tam Bình
| 8.174 |
9.683
|
28
|
33,3
|
6
|
Thị
xã Bình Minh
| 6.573 |
6.928
|
70
|
74
|
7
|
Huyện
Trà Ôn
| 7.565 |
8.279
|
29
|
31
|
8
|
Huyện
Bình Tân
| 5.287 |
5.869
|
33
|
37,1
|
2. Lao động trong các cơ sở kinh tế, HCSN, tôn giáo
tín ngưỡng
Tính đến thời điểm điều tra, tổng số lao động
của các đơn vị kinh tế, HCSN, tôn giáo tín ngưỡng của toàn tỉnh là 221.405
người, chiếm 35,12% nguồn lao động xã hội của tỉnh (tỷ lệ của Tổng điều tra
kinh tế, HCSN năm 2012 là 33,93%); trong đó số lao động nữ là 119.278 người,
chiếm 53,81%. Tỉ lệ này cho thấy cơ cấu lao động của tỉnh sau 5 năm đã có sự
chuyển dịch đáng kể từ nông nghiệp sang các ngành sản xuất kinh doanh, dịch vụ.
So với kết quả Tổng điều tra kinh tế, HCSN năm
2012 thì số lao động qua Tổng điều tra cơ sở kinh tế năm 2017 đã tăng thêm 14.197
người (tăng 6,82%), trong đó riêng lao động của các cơ sở kinh tế tăng 11.054
người (tăng 6,32%). Bình quân 1 cơ sở kinh tế, HCSN, tôn giáo tín ngưỡng có 3,03
lao động, bình quân 1 cơ sở kinh tế có 2,6 lao động (tỉ lệ này năm 2012 là 2,54
lao động); bình quân 1 cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể có 1,7 lao động.
Biểu 3: Số lao động cơ sở kinh tế, HCSN, tôn giáo tín
ngưỡng
qua 2 kỳ Tổng diều tra (năm 2012 - 2017)
STT
|
|
Tổng điều tra năm 2012 |
Tổng
điều tra năm 2017
|
Tăng, giảm
(người) |
% năm 2017 so năm 2012 |
|
Tổng số lao động (người)
|
208.208
|
222.405
|
14.197
|
106,82
|
1
|
Doanh
nghiệp và chi nhánh trực thuộc doanh nghiệp
|
54.017
|
67.856
|
13.839
|
125,62
|
2
|
Cơ
sở SXKD cá thể
|
120.766
|
117.981
|
-2.785
|
97,69
|
3
|
Đơn
vị hành chính, sư nghiệp
|
31.301
|
33.766
|
2.465
|
107,88
|
4
|
Cơ
sở tôn giáo, tín ngưỡng
|
2.124
|
2.802
|
678
|
131,92
|
3) Doanh nghiệp và chi nhánh trực thuộc doanh nghiệp
Tổng số doanh nghiệp và các cơ sở SXKD trực
thuộc doanh nghiệp thực tế còn tồn tại có đến ngày 01/01/2017 là 2.014 doanh
nghiệp (bao gồm: 1.892 doanh nghiệp thực tế đang hoạt động; 60 doanh nghiệp
đang đầu tư chưa đi vào SXKD; 62 doanh nghiệp tạm ngưng hoạt động), với tổng số
lao động là 67.856 người, so với Tổng điều tra năm 2012 số cơ sở giảm 16 cơ sở
(do phạm vi tổng hợp các cơ sở sản xuất kinh doanh trực thuộc các đơn vị HCSN),
lao động tăng 13.839 người; bình quân 1 doanh nghiệp và chi nhánh trực thuộc
doanh nghiệp có 33,7 lao động (năm 2012 là 26,6 lao động); điều này cho thấy
qui mô về số lao động trong các doanh nghiệp ngày càng tăng cao do qui mô sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng, và tập trung nhiều ở các cơ sở
thuộc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nằm trong khu công
nghiệp.
Chia theo ngành hoạt động chính thì doanh nghiệp
và chi nhánh trực thuộc doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông lâm, thủy
sản là 28 doanh nghiệp chiếm tỷ lệ 1,39%; công nghiệp (gồm công nghiệp khai
khoáng, công nghiệp chế biến chế tạo, SX và phân phối điện, khí đốt, nước nóng,
hơi nước và điều hòa không khí; cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác
thải, nước thải) là 371 doanh nghiệp,
chiếm tỷ lệ 18,42%; xây dựng là 363 doanh nghiệp chiếm tỷ lệ 18,02%; giao thông
vận tải là 109 doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ 5,41%; thương nghiệp (bán buôn, bán
lẻ, sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ) - lưu trú, ăn uống là 859 doanh nghiệp, chiếm tỉ lệ 42,62% và các
ngành dịch vụ còn lại là 284 doanh nghiệp, chiếm tỷ lệ 14,1%.
Chia theo loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp
nhà nước trung ương 8; doanh nghiệp nhà nước địa phương 11; doanh nghiệp ngoài
nhà nước 1.980; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài 15.
Biểu 4: Số doanh nghiệp chia theo đơn vị hành chính
và ngành sản xuất kinh doanh chính
Số TT
|
Huyện,
TX, TP
|
Tổng số
|
Chia
ra
|
Nông
lâm nghiệp, thủy sản
|
Công nghiệp
|
Xây dựng
|
Giao
thông vận tải
|
Thương nghiệp, lưu trú, ăn uống
|
Dịch vụ khác
|
|
Toàn
tỉnh
|
2.014
|
28
|
371
|
363
|
109
|
859
|
284
|
1
|
TP.
Vĩnh Long
|
792
|
6
|
108
|
140
|
43
|
318
|
177
|
2
|
H.
Long Hồ
|
331
|
6
|
95
|
74
|
11
|
110
|
35
|
3
|
H.
Mang Thít
|
155
|
2
|
49
|
24
|
30
|
38
|
12
|
4
|
H.
Vũng Liêm
|
153
|
6
|
28
|
34
|
4
|
78
|
3
|
5
|
H.
Tam Bình
|
147
|
1
|
32
|
29
|
6
|
67
|
12
|
6
|
TX.
Bình Minh
|
201
|
-
|
32
|
35
|
6
|
99
|
29
|
7
|
H.
Trà Ôn
|
133
|
3
|
19
|
12
|
7
|
83
|
9
|
8
|
H.
Bình Tân
|
102
|
4
|
8
|
15
|
2
|
66
|
7
|
* Một số
chỉ tiêu cơ bản của doanh nghiệp thu thập được qua TĐT (không tính 60 doanh
nghiệp chưa đi vào hoạt động, đang đầu tư)
Biểu 5: Một số chỉ tiêu cơ bản của doanh nghiệp
|
Tổng số doanh nghiệp
|
Số lao
động có đến 31/12/2016 (người)
|
Tổng
nguồn vốn (tỷ đồng)
|
Doanh thu thuần (tỷ đồng)
|
Lợi nhuận trước thuế
(tỷ
đồng)
|
Thuế
và các khoản nộp NSNN (tỷ đồng)
|
Tổng
số
|
1.954
|
67.670
|
30.202
|
45.121
|
2.082
|
2.793
|
1.
Doanh nghiệp nhà nước
|
19
|
1.911
|
3.389
|
8.897
|
754
|
1.691
|
+ DNNN Trung ương
|
8
|
620
|
799
|
1.213
|
25
|
233
|
+ DNNN Địa phương
|
11
|
1.291
|
2.590
|
7.684
|
729
|
1.458
|
2.
Doanh nghiệp ngoài nhà nước
|
1.922
|
37.765
|
22.257
|
29.270
|
1.180
|
994
|
3.
DN có vốn đầu tư nước ngoài
|
13
|
27.994
|
4.556
|
6.954
|
148
|
108
|
- Tổng doanh thu thuần của các doanh nghiệp năm
2016 đạt 45.121 tỷ đồng so với năm 2015 tăng 10,62%, tương ứng tăng 4.334 tỷ
đồng; Trong đó: doanh nghiệp nhà nước đạt 8.897 tỷ đồng, so với năm 2015 tăng
1,52% (tăng 133 tỷ đồng); doanh nghiệp ngoài nhà nước đạt 29.270 tỷ đồng, tăng 20,89%
(tăng 5.059 tỷ đồng); doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 6.954 tỷ đồng, giảm
10,97% (giảm 857,7 tỷ đồng).
Qua đó cho thấy doanh thu thuần năm 2016 của các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chỉ tăng mạnh ở doanh nghiệp ngoài nhà nhà nước và
do chiếm tỷ trọng lớn gần 60% nên có mức đóng góp đến 12,4 điểm phần trăm đến
tốc độ tăng chung. Riêng khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài doanh
thu thuần năm 2016 giảm khá, nhưng do chiếm tỷ trọng còn thấp (15,4%) nên chỉ
ảnh hưởng có 2,1 điểm phần trăm đến tốc độ tăng chung của toàn bộ doanh nghiệp.
- Hiệu quả SXKD của doanh nghiệp năm 2016: tổng
số doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có lãi năm 2016 là 1.619 doanh nghiệp
(chiếm tỷ lệ 82,86%) với tổng số lãi trước thuế là 2.338,7 tỷ đồng; 335 doanh
nghiệp bị lỗ (chiếm tỉ lệ 17,14%) với tổng số lỗ 256,4 tỉ đồng.
- Một số chỉ tiêu bình quân của doanh nghiệp:
Bình quân 1 doanh nghiệp năm 2016 có 35 lao động, 15,5 tỷ đồng vốn, doanh thu
bình quân 23 tỷ đồng/năm, thuế và các khoản nộp ngân sách 1,43 tỷ đồng, tỷ lệ
nộp ngân sách so với doanh thu là 6,19%; bình quân 1 đồng vốn tạo ra được 0,07
đồng lợi nhuận (tương đương 7%/năm); bình quân 1 đồng doanh thu tạo ra được
0,046 đồng lợi nhuận.
4) Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể
a. Về cơ sở, lao động
- Tổng số đơn vị sản xuất kinh doanh cá thể (trừ
các cở sở nông, lâm, thủy sản) trên địa bàn tỉnh có đến ngày 1/7/2017 là 69.040
cơ sở. Chia ra: Ngành công nghiệp có 11.910 cơ sở, chiếm tỷ trọng 17,25%; ngành
xây dựng có 869 cơ sở, chiếm 1,26%; ngành giao thông vận tải có 4.447 cơ sở,
chiếm 6,44%; ngành thương mại có 28.507 cơ sở, chiếm 41,29% và các ngành dịch
vụ còn lại có 23.307 cơ sờ, chiếm tỷ lệ 33,76%.
Biểu 6: Số cơ sở, lao động các cơ sở SXKD cá thể có
đến 1/7
chia theo và ngành SXKD chính
|
Năm 2012 |
Năm 2017 |
% (2017/2012) |
Tổng số cơ sở
|
Tổng số lao động (người)
|
Tổng số cơ sở
|
Tổng số lao động (người)
|
Cơ sở
|
Lao động
|
Tổng
số
|
66.084
|
120.766
|
69.040
|
117.981
|
104,47
|
97,69
|
-
Công nghiệp
|
10.440 |
28.013
|
11.910 |
22.586
|
114,08
|
80,63
|
-
Xây dựng
|
619 |
2.683
|
869 |
4.674
|
140,39
|
174,21
|
-
Vận tải, kho bãi
|
6.167 |
7.162
|
4.447 |
5.268
|
72,11
|
73,55
|
-Thương
mại, dịch vụ
|
48.858 |
82.908
|
51.814 |
85.453
|
106,05
|
103,07
|
Sau 5 năm (2012 - 2017) số lượng cơ sở SXKD cá
thể của tỉnh chỉ tăng có 4,47% (tăng 2.956 cơ sở), tốc độ tăng bình quân hàng
năm là 0,88%.
Nhìn chung cơ sở SXKD cá thể của tỉnh hàng năm
phát triển không nhiều; đặc biệt cơ sở
hoạt động ngành giao thông vận tải giảm mạnh (chủ yếu là giảm ở cơ sở kinh
doanh xe Honda khách và tàu thuyền vận tải thủy do kinh doanh kém hiệu quả). Do
đời sống dân cư được nâng lên, cơ sở hạ tầng hoàn thiện nên các ngành SXKD trong
lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, thương mại, dịch vụ phát triển khá mạnh. Bên
cạnh đó do tỉnh nhà có chủ trương đẩy mạnh việc quy hoạch, xây dựng chợ ở nông
thôn; xây dựng và qui hoạch các xã nông thôn mới nên các ngành nghề gia công sản
xuất tiểu thủ công nghiệp như: đan thảm lục bình, se lõi lác, kết cườm, … phát
triển rất mạnh nhờ vào hệ thống giao thông nông thôn hiện nay đã phát triển
rộng khắp đến ấp, khóm tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các cơ sở sản xuất
kinh doanh công thương nghiệp dịch vụ cá thể.
Biểu 7: Số cơ sở, lao động các cơ sở SXKD cá thể có
đến 1/7/2017
chia theo địa giới hành chính và ngành SXKD chính
|
Tổng số
|
Chia
theo ngành SXKD chính
|
Công
nghiệp
|
Xây dựng
|
Vận
tải, kho bãi
|
Thương mại, dịch vụ
|
Toàn
tỉnh
|
|
|
|
|
|
+
Số cơ sở
|
69.040
|
11.910
|
869
|
4.447
|
51.814
|
+
Lao động (người)
|
117.981
|
22.586
|
4.674
|
5.268
|
85.453
|
1.
Thành phố Vĩnh Long
|
|
|
|
|
|
+
Số cơ sở
|
13.900
|
977
|
64
|
864
|
11.995
|
+
Lao động (người)
|
22.464
|
2.036
|
382
|
968
|
19.078
|
2.
Huyện Long Hồ
|
|
|
|
|
|
+
Số cơ sở
|
9.473
|
1.210
|
92
|
678
|
7.493
|
+
Lao động (người)
|
14.608
|
2.035
|
464
|
745
|
11.364
|
3.
Huyện Mang Thít
|
|
|
|
|
|
+
Số cơ sở
|
5.360
|
1.154
|
66
|
355
|
3.785
|
+
Lao động (người)
|
11.464
|
4.506
|
300
|
490
|
6.168
|
4.
Huyện Vũng Liêm
|
|
|
|
|
|
+
Số cơ sở
|
11.108
|
3.139
|
221
|
730
|
7.018
|
+
Lao động (người)
|
17.921
|
4.793
|
1.234
|
865
|
11.029
|
5.
Huyện Tam Bình
|
|
|
|
|
|
+
Số cơ sở
|
9.232
|
2.852
|
149
|
545
|
5.686
|
+
Lao động (người)
|
15.259
|
4.150
|
767
|
663
|
9.679
|
6. Thị
xã Bình Minh
|
|
|
|
|
|
+
Số cơ sở
|
6.549
|
754
|
59
|
509
|
5.227
|
+
Lao động (người)
|
11.340
|
1.424
|
298
|
607
|
9.011
|
7.
Huyện Trà Ôn
|
|
|
|
|
|
+
Số cơ sở
|
7.859
|
1.249
|
137
|
468
|
6.005
|
+
Lao động (người)
|
13.811
|
2.243
|
731
|
563
|
10.274
|
8.
Huyện Bình Tân
|
|
|
|
|
|
+
Số cơ sở
|
5.559
|
575
|
81
|
298
|
4.605
|
+
Lao động (người)
|
11.114
|
1.399
|
498
|
367
|
8.850
|
Sau 5 năm (so với năm 2012), số lượng cơ sở kinh
tế cá thể ở các huyện, thị xã, thành phố có tốc độ phát triển không đều: Vĩnh
Long giảm 0,32%, Long Hồ tăng 4,16%, Mang thít giảm 20,5%, Vũng Liêm tăng 10,25%,
Tam Bình tăng 18,98%, Bình Minh tăng 4,57%, Trà Ôn tăng 9,44% và Bình Tân tăng 10,63%.
- Tổng số lao động trong các cơ sở sản xuất kinh
doanh cá thể có đến 01/7/2017 là 117.981 người; trong đó lao động nữ là 63.008
người, chiếm 53,41%. Lao động hoạt động trong ngành công nghiệp là 22.586
người, chiếm 19,14%; ngành xây dựng là 4.674 người, chiếm 3,95%; ngành giao thông
vận tải là 5.268 người, chiếm 4,47%; ngành thương mại - dịch vụ là 85.453
người, chiếm tỷ lệ 72,,43%.
b.Về tình trạng đăng ký kinh doanh
Kết quả tổng hợp nhanh Tổng điều tra kinh tế năm
2017 ở khối cá thể có 17.877 cơ sở có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chiếm
tỉ lê 25,89%; 330 cơ sở đã đăng ký kinh
doanh nhưng chưa có giấy phép, chiếm tỉ lệ 0,48%; 35.491 cơ sở chưa có giấy đăng
ký kinh doanh, chiếm tỉ lệ 51.4% và 15.342 cơ sở là các cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ và các ngành
nghề thuộc diện không phải đăng ký kinh doanh. So với năm 2012 thì tỷ lệ cơ sở có
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh giảm 3,54%.
Tỉ lệ hộ có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ở
các huyện, thị xã, thành phố được thể hiện ở biểu sau:
Biểu 8: Cơ sở SXKD cá thể có đến 1/7/2017
chia theo địa giới hành chính và tình trạng ĐKKD
|
Tổng số cơ sở
|
Trong đó:
số cơ sở đã có giấy CNĐKKD
|
Tỉ lệ
(%)
|
Toàn
tỉnh
|
69.040
|
17.877
|
25,89
|
1.
Thành phố Vĩnh Long
|
13.900
|
5.726
|
41,19
|
2.
Huyện Long Hồ
|
9.473
|
2.223
|
23,47
|
3.
Huyện Mang Thít
|
5.360
|
1.686
|
31,46
|
4.
Huyện Vũng Liêm
|
11.108
|
2.134
|
19,21
|
5.
Huyện Tam Bình
|
9.232
|
1.874
|
20,30
|
6.
Thị xã Bình Minh
|
6.549
|
1.314
|
20,06
|
7.
Huyện Trà Ôn
|
7.859
|
1.887
|
24,01
|
8.
Huyện Bình Tân
|
5.559
|
1.033
|
18,58
|
Tỷ lệ các cơ sở có giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh cao nhất là ở thành phố Vĩnh Long (41,19%) và huyện có tỷ lệ thấp nhất là
Bình Tân (18,58%). So với năm 2012 thì tỷ lệ cơ sở có giấy chứng nhận ĐKKD ở
các huyện, thị xã, thành phố đều giảm nhưng mức giảm không nhiều từ 0,57 đến
4,78%.
5) Đơn vị hành chính - sự nghiệp
- Tổng số cơ sở hành chính, sự nghiệp có đến 01/4/2017
là 1.726 cơ sở, trong đó cơ quan hành chính, Đảng, Đoàn thể, Hiệp hội là 738 cơ
sở, chiếm tỷ lệ 42,76%; đơn vị sự nghiệp là 884 cơ sở (139 cơ sở y tế, 483 cơ
sở giáo dục đào tạo, 18 cơ sở văn hóa, 15 cơ sở thông tin truyền thông và 229
cơ sở sự nghiệp khác), chiếm tỷ lệ 51,22% và 104 cơ sở SXKD trực thuộc đơn vị
HCSN, chiếm tỷ lệ 6,02%. So với Tổng điều tra năm 2012 thì số đơn vị hành chính, sự nghiệp tăng 37 cơ sở.
(Số lượng cơ sở HCSN trên chưa bao gồm các đơn vị HCSN
Trung ương do Ban chỉ đạo Trung ương trực tiếp điều tra thu thập thông tin)
Biểu 9: Đơn vị HCSN có đến thời điểm điều tra
chia theo địa giới hành chính
Đơn vị tính: cơ sở
|
Tổng điều tra năm 2012
|
Tổng
điều tra năm 2017
|
Tăng giảm (2017 so 2012)
|
Toàn
tỉnh
|
1.689
|
1.726
|
37
|
1.
Thành phố Vĩnh Long
|
331
|
346
|
15
|
2.
Huyện Long Hồ
|
222
|
244
|
22
|
3.
Huyện Mang Thít
|
182
|
185
|
3
|
4.
Huyện Vũng Liêm
|
257
|
241
|
-16
|
5.
Huyện Tam Bình
|
227
|
222
|
-5
|
6.
Thị xã Bình Minh
|
122
|
131
|
9
|
7.
Huyện Trà Ôn
|
197
|
197
|
-
|
8.
Huyện Bình Tân
|
151
|
160
|
9
|
- Tổng số lao động trong các cơ sở hành chính,
sự nghiệp có đến thời điểm 01/4/2017 là 33.766 người; trong đó nữ: 17.570
người, chiếm tỷ lệ 52%. So với Tổng điều tra năm 2012 số lao động trong các đơn
vị HCSN tăng 2.577 người, tương ứng tăng 8,26%; trong đó lao động nữ tăng 2.107
người, tăng 13,62%.
6) Cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng
Tổng số cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng trên địa bàn
tỉnh có đến ngày 1/7/2017 là 663 cơ sở với tổng số lao động là 2.798 người; so
với tổng điều tra năm 2012 số cơ tăng 50 cơ sở, lao động tăng 609 người.
Số cơ sở và lao động của các cơ sở tôn giáo, tín
ngưỡng qua 2 kỳ tổng điều tra ở các huyện, thị xã, thành phố như sau:
Biểu 10: Số cơ sở, lao động của các cơ sở tôn giáo,
tín ngưỡng
có đến thời điểm điều tra chia theo địa giới hành
chính
|
Tổng
điều tra năm 2012
|
Tổng
điều tra năm 2017
|
Tăng (+), giảm (-) năm 2017 so
2012
|
|
Cơ sở
|
Lao
động (người)
|
Cơ sở
|
Lao
động (người)
|
Cơ sở
|
Lao
động (người)
|
Toàn
tỉnh
|
613
|
2.193
|
663
|
2.802
|
50
|
609
|
1. Thành phố Vĩnh Long
|
91
|
475
|
103
|
563
|
12
|
88
|
2.
Huyện Long Hồ
|
101
|
321
|
106
|
434
|
5
|
113
|
3.
Huyện Mang Thít
|
73
|
175
|
73
|
177
|
-
|
2
|
4.
Huyện Vũng Liêm
|
107
|
345
|
114
|
406
|
7
|
61
|
5.
Huyện Tam Bình
|
79
|
352
|
82
|
418
|
3
|
66
|
6.
Thị xã Bình Minh
|
38
|
189
|
47
|
212
|
9
|
23
|
7.
Huyện Trà Ôn
|
81
|
241
|
90
|
446
|
9
|
205
|
8.
Huyện Bình Tân
|
43
|
95
|
48
|
146
|
5
|
51
|
Trên đây chỉ là một số kết quả sơ bộ từ tổng hợp
nhanh Tổng điều tra kinh tế năm 2017; sau khi có số liệu tổng hợp chính thức do
Trung ương gởi về, Cục thống kê Vĩnh Long (cơ quan thường trực BCĐ tỉnh) sẽ phân
tích kết quả và tổng hợp chi tiết đến từng huyện, thị xã, thành phố để thống
nhất sử dụng./.